Kế hoạch của Phó Hiệu trưởng Năm 2015
PHÒNG GD&ĐT PHONG ĐIỀN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THCS ĐIỀN LỘC Độc lập- Tự do- Hạnh phúc.
KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN NĂM HỌC 2015 -2016.
Đơn vị: Trường THCS Điền Lộc.
- Căn cứ vào công văn hướng dẫn số: 68/BC-PGD&ĐT-THCS ngày 22 tháng 9 năm 2015 của Phòng GD&ĐT Phong Điền về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2015 – 2016 cấp trung học cơ sở.
- Căn cứ vào nghị quyết hội nghị cán bộ công chức năm học 2015 – 2016 của trường THCS Điền Lộc.
Trường THCS Điền Lộc xây dựng kế hoạch thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm năm học 2015 - 2016 như sau:
A. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM:
1. Tiếp tục triển khai Chương trình hành động của Bộ GDĐT thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Quyết định 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng về phê duyệt đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
2. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả “Chương trình hành động của ngành triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thức XI và Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XIV về Giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2011- 2015”.
3. Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành bằng những hoạt động thiết thực, hiệu quả, phù hợp điều kiện từng địa phương, gắn với việc đổi mới hoạt động giáo dục của nhà trường, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh tại các trường.
4. Tập trung đổi mới, nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác quản lý đối với các trường theo hướng tăng cường phân cấp quản lý, thực hiện quyền tự chủ của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng cao năng lực quản trị nhà trường, trách nhiệm giải trình của cán bộ quản lý và chức năng giám sát của xã hội, kiểm tra của cấp trên.
5. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, tự lực, sáng tạo của học sinh; tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn góp phần hình thành và phát triển năng lực học sinh; đa dạng hóa các hình thức học tập, chú trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.
6. Tập trung phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục về năng lực chuyên môn, kỹ năng xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh; năng lực đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo; đổi mới sinh hoạt chuyên môn; nâng cao vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp, của tổ chức Đoàn, Hội, Đội, gia đình và cộng đồng trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh.
7. Tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”. Tổ chức tốt việc dạy học thí điểm chương trình Tiếng Anh; tăng cường số lượng đối với lớp 6. Tiếp tục các chương trình bồi dưỡng giáo viên Tiếng Anh theo khung chuẩn năng lực ngôn ngữ Châu Âu.
B. CHỈ ĐẠO MỘT SỐ NHIỆM VỤ CỤ THỂ.
I. Thực hiện chương trình và các hoạt động giáo dục. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá.
1. Thực hiện chương trình:
a. Chương trình:
- Thực hiện chương trình 37 tuần (Học kỳ I thực hiện 19 tuần, Học kỳ II 18 tuần). Trên cơ sở khung chương trình của phòng GD & ĐT ban hành ngày 15 tháng 8 năm 2012.
- Thực hiện các chủ đề tự chọn bám sát để ôn tập, hệ thống hóa, khắc sâu kiến thức, kỹ năng cho các Toán, Vật lý, và môn Tiếng Anh môn từ lớp 6 đến lớp 9.
- Thực hiện giáo dục NGLL thực hiện theo các chủ đề quy định mỗi tháng với thời lượng 2 tiết/ tháng.
- Tích hợp hoạt động NGLL vào môn GDCD ở các chủ đề về đạo đức và pháp luật.
- Dạy môn tự chọn thực hiện quyết định số 8608/BGD&ĐT ngày 16/8/2007 của Bộ GD&ĐT và công văn số 4860/BGD-ĐT-CNTT ngày 27/7/2011 của Bộ GD&ĐT, trường tiếp tục triển khai giảng dạy môn tin học và nâng cao kỹ năng sử dụng CNTT cho học sinh từ khối 6 đến khối 9.
- Phối hợp với trung tâm hướng nghiệp dạy nghề Ngũ Điền tổ chức giảng dạy chương trình nghề phổ thông cho học sinh khối 8 theo chỉ đạo của sở GD&ĐT. Công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh khối 9 thực hiện 9 tiết/ năm.
- Tiếp tục triển khai về nội dung và phương pháp tích hợp giáo dục môi trường vào các môn học: Ngữ văn, Vật Lý, Lịch sử, Địa lý, GDCD, Sinh học, Công nghệ theo qui định của Bộ.
- Thực hiện chương trình giáo dục địa phương theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT theo công văn số 5977/BĐ ĐT-GD ngày 07/07/2008.
- Thực hiện nội dung giáo dục đạo đức, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, bảo vệ môi trường, an toàn giao thông, phòng chống các dịch bệnh, phòng chống tham nhũng, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thông qua các hoạt động dạy học các môn và chương trình giáo dục NGLL ở các chủ đề hàng tháng theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT
b. Học hai buổi/ngày và chương trình thí điểm Tiếng Anh:
- Trường tổ chức dạy học 2 buổi / ngày cho khối lớp 6 theo tinh thần chỉ đạo của Sở GD&ĐT. Nội dung dạy học cần lưu ý thực hiện các giải pháp tăng thời gian dạy học các nội dung khó, học sinh tự học có hướng dẫn của giáo viên; tổ chức phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi phù hợp đối tượng học sinh.
Thời lượng tăng thêm tronng tuần:
Đối với khối 6 : 7 tiết/ tuần ( Ngữ văn: 2; Toán: 2; Tiếng Anh: 1; Vật lý:1; HĐNK: 01).
Các tổ chuyên môn chủ động xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình phù hợp với đối tượng học sinh và theo tinh thần Công văn số 7291/BGDĐT-GDTrH ngày 01/11/2010 về việc hướng dẫn học 2 buổi/ngày đối với các trường THCS, trung học phổ thông (THPT) của Bộ GD&ĐT trình cho lãnh đạo nhà trường trước khi thực hiện.
3. Tổ chức dạy học thí điểm Tiếng Anh ở lớp 6/1;7/1.
- Trường tập trung ưu tiên mọi điều kiện để tổ chức dạy học chương trình thí điểm Tiếng Anh theo Công văn số 2653/BGDĐT-GDTrH ngày 23/5/2014 của Bộ GDĐT).
- Đối với nhóm chuyên môn Tiếng Anh thường xuyên dự giờ thăm lớp hỗ trợ chuyên môn, đúc rút kinh nghiệm trong quá trình tổ chức dạy học. Chú trọng đến việc rèn luyện 4 kỹ năng: Đọc, nói, nghe, viết cho học sinh. Cuối mỗi kỳ Giáo viên thực hiện có báo cáo cụ thể trình cho lãnh đạo nhà trường rõ.
2. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá:
a. Đổi mới PPDH.
- Cán bộ giáo viên thực hiện nghiêm túc nội dung chương trình, tuyệt đối không cắt xén, dạy dồn, dạy ép chương trình.
- Trong dạy học cần phát huy tính tích cực sáng tạo, chủ động của học sinh nâng cao chất lượng hiệu quả giờ dạy trên lớp phù hợp với trình độ đối tượng học sinh. Khắc phục lối dạy học theo kiểu “ Đọc – chép ”. Giáo viên cần quan tâm sử dụng phương pháp chia sẽ, trao đổi thông tin để hình thành kiến thức.
- Sử dụng triệt để ĐDDH không dạy chay, học chay giáo viên lên lịch sử dụng thiết bị ngay từ đầu tuần.Giáo viên tự nghiên cứu tự làm ĐDDH phục vụ dạy học tối thiểu 1GV/1ĐD/1năm.
- Tăng cường công tác ứng dụng CNTT và giáo án điện tử trong dạy học, nhất là trong thao giảng..., hội giảng tối thiểu mỗi giáo viên thực hiện 6 tiết ứng dụng CNTT/năm.
- Thực hiện nghiêm túc việc tích hợp các nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh, giáo dục môi trường, giáo dục kĩ năng sống, an toàn giao thông trong các bài dạy theo quy định của ngành.
- Tiếp tục nâng cao và đổi mới trong sinh hoạt tổ chuyên môn. các tổ chuyên môn cần thực hiện các chuyên đề về đổi mới PPDH, kiểm tra đánh giá, triển khai chuyên đề phục vụ đổi mới phương pháp dạy học các môn. ( Có kế hoạch kèm theo )
- Đổi mới mạnh mẽ hoạt động tổ chuyên môn, đáp ứng được nhu cầu học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ sư phạm của giáo viên., tăng cường sinh hoạt theo chuyên đề trong công tác chuyên môn tránh hình thức hóa trong sinh hoạt.
- Thực hiện nghiêm túc dự giờ trao đổi kinh nghiệm, số tiết dự giờ của giáo viên trong bộ môn hoặc nhóm đúng chuyên môn tối thiểu 18 tiết/ năm.
b. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá .
Tiếp tục đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục theo hướng khoa học, hiện đại, tăng cường mối quan hệ thúc đẩy lẫn nhau giữa các hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động dạy học - giáo dục, đánh giá trong quá trình dạy học - giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục.
- Đổi mới phương pháp dạy học
+ Tăng cường đổi mới phương pháp dạy học, soạn giảng đánh giá kiểm tra theo tinh thần về đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn và dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh đã được tập huấn ở các bộ môn.
+ Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của học sinh. Áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” và các phương pháp dạy học tích cực khác; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức; tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học; bảo đảm cân đối giữa trang bị kiến thức, rèn luyện kỹ năng và định hướng thái độ, hành vi cho học sinh; chú ý việc tổ chức dạy học phân hoá theo năng lực của học sinh dựa theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông.
+ Đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp thực hành, dạy học theo dự án trong các môn học; tích cực ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với nội dung bài học. Tối thiểu mỗi giáo viên thực hiện 6 tiết ứng dụng CNTT/ học kỳ. Khai thác tối đa hiệu năng các thiết bị, phương tiện dạy học, các phòng học bộ môn
- Đổi mới kiểm tra và đánh giá
+ Thực hiện nghiêm túc thông tư 58/2011/TT-BGD&ĐT ngày 12/12/2011 của Bộ GD&ĐT về việc ban hành quy chế đánh giá xếp loại học sinh THCS và THPT. Các môn Âm nhạc, Thể dục, Mỹ thuật thực hiện đánh giá bằng nhận xét.
- Giáo viên GDCD phối hợp với GVCN để đánh giá nhận xét hạnh kiểm học sinh trình cho nhà trường phê duyệt trước khi cập nhật vào sổ điểm và học bạ học sinh.
+ Tổ chức chặt chẽ, đúng quy chế ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm và nhận xét, đánh giá học sinh trong việc thi và kiểm tra; đảm bảo thực chất, khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự tiến bộ của học sinh.
- Tổ chức kiểm tra 03 chung: đối với 3 môn: Toán; Ngữ văn; Tiếng Anh. (Trừ phần Tập làm văn của Ngữ Văn và phần nghe của tiếng Anh
+ Đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng chú trọng đánh giá phẩm chất và năng lực của học sinh. Chú trọng đánh giá quá trình: đánh giá trên lớp; đánh giá bằng hồ sơ; đánh giá bằng nhận xét; tăng cường hình thức đánh giá thông qua sản phẩm dự án; bài thuyết trình; kết hợp kết quả đánh giá trong quá trình giáo dục và đánh giá tổng kết cuối kỳ, cuối năm học. Các hình thức kiểm tra, đánh giá đều hướng tới phát triển năng lực của học sinh; coi trọng đánh giá để giúp đỡ học sinh về phương pháp học tập, động viên sự cố gắng, hứng thú học tập của các em trong quá trình dạy học.
+ Trong quá trình thực hiện các hoạt động dạy học, giáo dục, cần coi trọng việc quan sát và hướng dẫn học sinh tự quan sát các hoạt động và kết quả hoạt động học tập, rèn luyện của các em; nhận xét định tính và định lượng về kết quả hoạt động, qua đó đề xuất hoặc triển khai kịp thời các hướng dẫn, góp ý, điều chỉnh nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh.
+ Chủ động kết hợp giữa hình thức trắc nghiệm tự luận với trắc nghiệm khách quan, giữa kiểm tra lý thuyết và kiểm tra thực hành trong các bài kiểm tra. Tiếp tục nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức liên môn vào thực tiễn, đối với các môn khoa học xã hội và nhân văn cần tăng cường ra các câu hỏi mở; gắn với thời sự quê hương, đất nước để học sinh được bày tỏ chính kiến của mình về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội. Khi chấm bài kiểm tra phải có phần nhận xét, động viên sự cố gắng, tiến bộ của học sinh. Việc cho điểm có thể kết hợp giữa đánh giá kết quả bài làm với theo dõi sự cố gắng, tiến bộ của học sinh. Chú ý hướng dẫn học sinh đánh giá lẫn nhau và biết tự đánh giá năng lực của mình.
- Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng đề thi, kiểm tra theo ma trận; chỉ đạo việc ra các câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn đúng thay vì chỉ có các câu hỏi 1 lựa chọn đúng như trước đây; triển khai phần kiểm tra tự luận trong các bài kiểm tra viết môn Ngoại ngữ. Tiếp tục nâng cao chất lượng việc thi cả bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết đối với môn Ngoại ngữ.
- Tăng cường ra câu hỏi, bài tập kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực để bổ sung cho thư viện câu hỏi của trường. Tham gia xây dựng "Nguồn học liệu mở" (thư viện) câu hỏi, bài tập, đề thi, kế hoạch bài dạy, tài liệu tham khảo có chất lượng trên website của trường. Mỗi giáo viên tối thiểu có 6 tư liệu dạy học đưa lên trang Website của trường.
- Công tác đánh giá phải dựa trên cơ sở chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình .
- Đề kiểm tra phải soạn trên hình thức ma trận đề với ba cấp độ: Biết, hiểu, vận dụng sáng tạo. Đề phải được duyệt và lưu ở tổ chuyên môn và nhà trường
- Trong quá trình dạy học cần kết hợp một cách hợp lí hình thức tự luận hình thức trắc nghiệm khách quan trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.
- Thực hiện đúng quy định của quy chế đánh giá xếp loại học sinh THCS, tiến hành kiểm tra đủ số lần kiểm tra thường xuyên, định kì, học kì cả lí thuyết và thực hành.
*Tổ chức tốt việc kiểm tra định kì chung toàn trường:
- Tiếp tục tập trung chỉ đạo nghiêm túc việc xây dựng ma trận đề kiểm tra chung, ra đề chung, tổ chức kiểm tra chung và cắt phách chấm chung cho các môn học Ngữ văn, Toán, Tiếng Anh từ khối lớp 6 đến lớp 9, việc tổ chức kiểm tra chung phải đạt được các mục đích và yêu cầu sau:
- Nội dung kiểm tra phải phù hợp với chương trình và sách giáo khoa hiện hành.
- Đề kiểm tra không quá tải, phù hợp với các đối tượng học sinh: giỏi, khá, trung bình. Đề kiểm tra phải đảm bảo tính khách quan, cẩn mật.
- Chấm bài phải chính xác, đúng theo đáp án, biểu điểm. Chống hiện tượng chấm bài cảm tính, qua loa hay quá khắt khe.
- Trả bài kịp thời, để học sinh thấy được kiến thức thực tế của mình. Giáo viên, tổ chuyên môn và nhà trường nắm bắt được kịp thời chất lượng học tập của học sinh. Từ đó có các biện pháp chỉ đạo kịp thời, thích hợp nâng cao chất lượng dạy - học.
- Tổ chức kiểm tra phải đảm bảo qui chế chuyên môn, nhưng phù hợp với tâm lý của học sinh, tránh căng thẳng, nặng nề.
Một số công việc thực hiện được tóm tắt theo các bước cơ bản sau:
+ Bước 1: Lập kế hoạch tổ chức kiểm tra với quĩ thời gian là tiết 4,5 của các ngày trong tuần.
+ Bước 2: Sinh hoạt nhóm chuyên môn và ra đề kiểm tra:
Giáo viên bộ môn có vai trò trách nhiệm trong việc chuẩn bị và tổ chức kiểm tra.
- Trước khi kiểm tra ít nhất là một tuần: nhóm chuyên môn phải thống nhất được mục đích yêu cầu; các đơn vị kiến thức cơ bản cần được kiểm tra đánh giá và thông báo nội dung này đến tất cả học sinh trong lớp để học sinh chủ động ôn tập.
- Sau khi họp nhóm chuyên môn, mỗi giáo viên dạy ra một đề tham khảo (có thể ra nhiều đề để lưa chọn) với ma trận đáp án và biểu điểm đầy đủ.
+ Bước 3: Tổ chức kiểm tra.
- Hiệu phó chuyên môn lập kế hoạch kiểm tra chung và niêm yết kế hoạch.
- Việc tổ chức kiểm tra chung là nhiệm vụ của toàn Hội đồng sư phạm. Do vậy việc coi kiểm tra chung không phải chỉ là nhiệm vụ của giáo viên bộ môn mà còn là nhiệm vụ của các giáo viên thuộc các tổ chuyên môn khác. Kế hoạch phân công giáo viên coi kiểm tra từng tuần được hiệu phó chuyên môn thông báo trong kế hoạch tuần.
+ Bước 4: Giai đoạn chấm, trả bài:
- Giáo viên chấm bài theo phương thức ai dạy lớp nào thì chấm lớp đó và bố trí thời gian trả bài phù hợp.
+ Bước 5: Giai đoạn rút kinh nghiệm
- Chỉ đạo: trong họp tổ, nhóm chuyên môn phải rút kinh nghiệm qua từng bài kiểm tra: từ khâu ra đề kiểm tra, coi và chấm bài, kết quả bài làm của học sinh. Từ đó các giáo viên trong tổ, nhóm cùng nhau trao đổi thống nhất: nội dung, phương pháp, yêu cầu trong việc dạy các bài tiếp theo nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng dạy - học.
- Thực hiện nghiêm túc quy chế coi thi chấm thi.
- Các tổ chuyên môn tổ chức trao đổi, đúc rút kinh nghiệm trong việc ra đề kiểm tra, soạn đáp án và chấm bài thi, kiểm tra bằng hình thức tự luận, trắc nghiệm bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông với các cấp độ: biết, thông hiểu, vận dụng sáng tạo, từ đó đảm bảo dạy học sát đối tượng học sinh, khuyến khích tư duy độc lập sáng tạo.
Sau khi kiểm tra chữa bài và cập nhật điểm vào sổ điểm giáo viên nộp bài kiểm tra 1 tiết trở lên đối với lớp 6; 7; 8 và bài kiểm tra 15 phút trở lên đối với khối lớp 9 cho nhà trường lưu trữ
3. Nâng cao chất lượng dạy - học các môn văn hóa:
- Tập trung đầu tư cho các hoạt động chuyên môn, thực hiện một số biện pháp tích cực để nâng cao kết quả dạy học.
- Phân tích kết quả kiểm tra, thi học kì từng môn học, trách nhiệm của giáo viên bô môn, trang thiết bị dạy học, chú trọng các biện pháp để động viên khuyến khích học sinh.
- Kết hợp chặt chẽ với các tổ chức trong nhà trường, gia đình, chính quyền, các đoàn thể tại địa phương để xây dựng kế hoạch, biện pháp có tính khả thi, phù hợp với điều kiện nhà trường nhằm nâng cao chất lượng dạy học các bộ môn văn hóa, nhất là các môn học: Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ, Vật lí, Hóa học
- Tổ chức ôn tập phụ đạo cho học sinh yếu kém ngay từ đầu năm học.
4. Quản lý và sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học.
- Sử dụng triệt để ĐDDH không dạy chay, học chay giáo viên lên lịch để sử dụng thiết bị ngay từ đầu tuần.
- Giáo viên tự nghiên cứu tự làm ĐDDH phục vụ dạy học và dự thi ở trường tối thiểu 1GV/1ĐD/1năm.
- Đầu tư mua sắm đủ thiết bị dạy học tối thiểu phù hợp với điều kiện nhà trường.
- Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc sử dụng thiết bị dạy học của giáo viên và học sinh.
5. Công tác huy động và duy trì số lượng:
Kế hoạch huy động đến ngày 5/9/2015: 271 em/9 lớp.
- GVBM theo dõi số lượng học sinh từng ngày, kịp thời phát hiện những học sinh có nguy cơ bỏ học, cùng GV-TPT Đội phối hợp PHHS để vận động học sinh.
- Chi hội khuyến xây dựng nguồn quỹ kịp thời hỗ trợ cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn không để học sinh nghỉ học vì nghèo.
- GVCN; GVBM gần gũi, thương yêu học sinh giúp học sinh tiến bộ trong học tập không để học sinh bỏ học vì học lực yếu. Có phương pháp giáo dục tốt để cảm hóa được những học sinh có hiện tượng cá biệt.
II. Các hoạt động giáo dục:
1. Yêu cầu:
- Rèn luyện thêm các kỹ năng sống cơ bản cho học sinh thích ứng với xu thế phát triển của xã hội hiện tại.
- Tạo cho học sinh đủ sức khỏe phục vụ học tập, biết nhận thức về tính thẩm mỹ.
- Tham gia tích cực các hoạt động xã hội do trường tổ chức.
- Tạo nên sự thân thiện trong trường học phát huy tính tích cực của học sinh.
2. Nội dung hoạt động:
a. Thực hiện tích hợp hoạt động giáo dục NGLL, GDHN.
- Tổ chức các hoạt động vui chơi bổ ích phù hợp với lứa tuổi học sinh.
- Tổ chức thi tìm hiểu các trò chơi dân gian được lưu truyền trong địa phương.
- Tổ chức dã ngoại tìm hiểu di tích truyền thống cách mạng ở địa phương.
- Tổ chức hội thi kể chuyện về Bác Hồ.
- Tổ chức các hoạt động trong chương trình của câu lạc bộ bóng đá Na-uy.
* Giáo dục nghề phổ thông:
- Phối hợp với TTKTTH-HN Ngũ Điền giảng dạy chương trình hướng nghiệp nghề cho học sinh khối 8, 100% tham gia học nghề phổ thông.
b. Thực hiện tích hợp và bảo vệ môi trường:
- Những môn học thực hiện tích hợp môi trường: Ngữ văn, lịch sử, địa lí, Giáo dục công dân, Vật lí, Sinh học, Công nghệ.
- Nội dung, địa chỉ tích hợp GDBVMT căn cứ vào tài liệu của Bộ GD& ĐT.
- Kiểm tra đánh giá GDBVMT được lồng ghép trong kiểm tra đánh giá môn học.
c. Tổ chức các hội thi:
- Tiến hành bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi ngay từ đầu năm học theo lịch đã phân công, tăng cường thời lượng bồi dưỡng ở các môn. (Có danh sách kèm theo )
III. Các chỉ tiêu thực hiện nhiệm vụ năm học 2015 - 2016
1. Các chỉ tiêu về chất lượng giáo dục:
a) Chất lượng hạnh kiểm các lớp:
Khối lớp |
TS HS |
Tốt |
Khá |
T. Bình |
|||
SL |
TL % |
SL |
TL % |
SL |
TL % |
||
6/1(Sơn) |
29 |
27 |
93,10 |
2 |
6,90 |
|
|
6/2(Tuấn) |
30 |
29 |
96,67 |
1 |
3,33 |
|
|
6/3(Tiến) |
28 |
27 |
96,43 |
1 |
3,57 |
|
|
T. Cộng |
87 |
83 |
95,40 |
4 |
4,60 |
|
|
7/1(Tình) |
32 |
31 |
96,88 |
1 |
3,13 |
|
|
7/2(Bình) |
31 |
27 |
87,10 |
4 |
12,90 |
|
|
T. Cộng |
63 |
58 |
96,06 |
5 |
7,94 |
|
|
8/1(Công) |
33 |
33 |
100,00 |
|
|
|
|
8/2(Út) |
34 |
32 |
94,12 |
2 |
5,88 |
|
|
T. Cộng |
67 |
65 |
97,01 |
2 |
2,99 |
|
|
9/1(Trung) |
27 |
24 |
88,89 |
3 |
11,11 |
|
|
9/2(Lộc) |
27 |
19 |
70,37 |
8 |
29,63 |
|
|
T. cộng |
54 |
43 |
79,63 |
11 |
20,37 |
|
|
T. trường |
271 |
249 |
91,88 |
22 |
8,12 |
|
|
b) Chất lượng học lực:
Khối lớp |
TS HS |
Giỏi |
Khá |
T. Bình |
Yếu |
||||
SL |
TL % |
SL |
TL % |
SL |
TL % |
SL |
TL % |
||
6/1(Sơn) |
29 |
8 |
27,59 |
17 |
58,62 |
4 |
13,69 |
|
|
6/2(Tuấn) |
30 |
4 |
13,33 |
11 |
36,67 |
15 |
50,00 |
|
|
6/3(Tiến) |
28 |
3 |
10,71 |
10 |
35,71 |
14 |
50,00 |
1 |
3,57 |
T. Cộng |
87 |
15 |
17,24 |
38 |
43,68 |
33 |
37,93 |
1 |
1,15 |
7/1(Tình) |
32 |
8 |
25,00 |
12 |
37,50 |
12 |
37,50 |
|
|
7/2(Bình) |
31 |
1 |
3,23 |
10 |
32,26 |
19 |
61,29 |
1 |
3,23 |
T. Cộng |
63 |
9 |
14,29 |
22 |
34,92 |
31 |
49,21 |
1 |
1,59 |
8/1(Công) |
33 |
5 |
15,15 |
15 |
45,45 |
13 |
39,39 |
|
|
8/2(Út) |
34 |
4 |
11,76 |
12 |
35,29 |
17 |
50,00 |
1 |
2,94 |
T. Cộng |
67 |
9 |
13,43 |
27 |
40,30 |
30 |
44,78 |
1 |
1,49 |
9/1(Trung) |
27 |
2 |
7,41 |
15 |
55,56 |
10 |
37,04 |
|
|
9/2(Lộc) |
27 |
3 |
11,11 |
12 |
44,44 |
12 |
44,44 |
|
|
T. cộng |
54 |
5 |
9,26 |
27 |
50,00 |
22 |
40,74 |
|
|
T. trường |
271 |
38 |
14,02 |
114 |
42,07 |
116 |
42,80 |
3 |
1,11 |
a) Chất lượng hạnh kiểm toàn trường:
Khối lớp |
TS HS |
Tốt |
Khá |
T. Bình |
|||
SL |
TL % |
SL |
TL % |
SL |
TL % |
||
6 |
87 |
83 |
95,40 |
4 |
4,60 |
|
|
7 |
63 |
58 |
92,06 |
5 |
7,94 |
|
|
8 |
67 |
65 |
97,01 |
2 |
2,99 |
|
|
9 |
54 |
43 |
79,63 |
11 |
20,37 |
|
|
T.C |
271 |
249 |
91,88 |
22 |
8,12 |
|
|
b) Chất lượng học lực:
Khối lớp |
TS HS |
Giỏi |
Khá |
T. Bình |
Yếu |
||||
SL |
TL % |
SL |
TL % |
SL |
TL % |
SL |
TL % |
||
6 |
87 |
15 |
17,24 |
38 |
43,68 |
33 |
37,93 |
1 |
1,15 |
7 |
63 |
9 |
14,29 |
22 |
34,92 |
31 |
49,21 |
1 |
1,59
Bản quyền thuộc Trường THCS Điền Lộc-Phong Điền-TTHuế. ĐT 054.3552079 |